Đăng ký hội viên
Tìm kiếm  
New Page 1
 Quy chế tài trợ, cho vay Quỹ phát triển khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận.


HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

Tài trợ, cho vay vốn của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

tỉnh Bình Thuận

(Kèm theo Quyết định số  03/QĐ-HĐQLQ, ngày 14  tháng 10 năm 2010  của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận)

 


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

          Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

          Quy chế này qui định việc cho vay, tài trợ của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ) đối với đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

          Điều 2. Giải thích từ ngữ

          Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

          1. Tài trợ: là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ một phần không hoàn lại cho các đề tài, dự án thuộc đối tượng tài trợ của Quỹ theo Quy chế này.

          2. Cho vay: là việc Quỹ dùng nguồn vốn của Quỹ cho các chủ đầu tư có dự án thuộc đối tượng vay vốn quy định tại quy chế này vay trong một thời gian nhất định với lãi xuất cho vay ưu đãi.

          3. Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian tính từ khi nhận được khoản vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay được thoả thuận trong hợp đồng cho vay.

          4. Kỳ hạn trả nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay được thoả thuận trong hợp đồng cho vay mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó Chủ đầu tư phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho Quỹ.

          5. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc Quỹ và Chủ đầu tư thoả thuận lại về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng vay vốn; việc điều chỉnh này không làm thay đổi thời hạn cho vay đối với đề tài, dự án.

          6. Gia hạn nợ vay: là việc Quỹ chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng vay.

          Điều 3. Vốn và mục đích hoạt động của Quỹ

          Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, vì mục đích bảo toàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất nhằm thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

          Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn do ngân sách Nhà nước cấp, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các khoản lãi cho vay của Quỹ; các khoản thu hồi từ các đề tài, dự án và các nguồn hợp pháp khác.

         

Chương II

QUY ĐỊNH TÀI TRỢ

 

          Điều 4. Điều kiện tài trợ

          1. Đề tài, dự án được tài trợ phải khả thi, được Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định tài trợ sau khi thẩm định.

          2. Chủ đầu tư phải có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện tối thiểu 70% tổng kinh phí thực hiện đề tài, dự án được Hội đồng thẩm định phê duyệt.

          3. Các đề tài, dự án được tài trợ từ Quỹ không được trùng lắp với các đề tài, dự án đã và đang thực hiện.

          4. Tổ chức, cá nhân xin tài trợ của Quỹ phải lập hồ sơ theo qui định của Quỹ.

          Điều 5. Nguyên tắc tài trợ

1. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành, các quy định của UBND tỉnh và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy định cụ thể về tiêu chí xét chọn, đánh giá đề tài, dự án được tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ và phân cấp định mức tài trợ, mức thu hồi đối với từng loại đề tài, dự án.

2. Căn cứ quy định của Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức các Hội đồng khoa học và công nghệ để xét chọn đề tài, dự án được tài trợ và quyết định mức tài trợ, mức thu hồi đối với từng đề tài, dự án cụ thể thuộc thẩm quyền của mình hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc xét chọn phải được thực hiện công khai, dân chủ, bình đẳng theo đúng quy định.

3. Hội đồng quản lý Quỹ được quyền điều chỉnh mức vốn tài trợ để phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính hiệu quả của đề tài, dự án và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Việc tài trợ phải được thực hiện đúng đối tượng, vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và phải được giải ngân theo tiến độ thực hiện của đề tài, dự án.

5. Quỹ tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước.

          Điều 6. Nguyên tắc sử dụng tài trợ và thu hồi

          1. Chủ đầu tư xin tài trợ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của các tài liệu gửi cho Quỹ, sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo thời gian thực hiện đã được thoả thuận trong hợp đồng tài trợ.

          2. Chủ đầu tư không phải hoàn vốn cho Quỹ nếu đề tài, dự án được Hội đồng nghiệm thu và xếp loại trung bình trở lên.

          3. Nếu sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc đề tài, dự án không đạt mục tiêu đề ra, không thực hiện đúng tiến độ vì lý do chủ quan của chủ đầu tư thì phải hoàn lại vốn cho Quỹ. Thời gian hoàn vốn do Quỹ xem xét và xác định. Quá thời gian đó, nếu chủ đầu tư không hoàn vốn cho Quỹ, Quỹ sẽ lập hồ sơ khởi kiện chủ đầu tư ra Toà án kinh tế để xử lý.

          4. Nếu đề tài, dự án không đạt được mục tiêu hoặc chủ đầu tư đánh giá không có khả năng đạt mục tiêu, không thực hiện đúng tiến độ do điều kiện khách quan (đơn vị chủ trì bị phá sản, chủ nhiệm đề tài, dự án bị mất tích hoặc chết, bị thiên tai, hoả hoạn…) thì phải báo cáo kịp thời cho Cơ quan Điều hành Quỹ bằng văn bản và kèm theo đầy đủ các bằng chứng pháp lý để kiểm tra, xác minh và báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, xử lý.

5. Tổng mức tài trợ không vượt quá phần vốn bổ sung cho Quỹ (theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ).

6. Thời gian thu hồi kinh phí của đề tài, dự án được tài trợ có thu hồi kinh phí áp dụng theo quy định hiện hành.

          Điều 7.  Đối tượng tài trợ

1. Các đề tài, dự án nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực được UBND tỉnh ưu tiên khuyến khích do tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện.

2. Các đề tài, dự án triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu có triển vọng thành sản phẩm thương mại, thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.

          Điều 8. Mức tài trợ

1. Tài trợ cho việc thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất, bao gồm: đề tài, dự án khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn.  

Nội dung tài trợ bao gồm kinh phí chi trả chuyên gia tư vấn là người có quốc tịch Việt Nam, kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học tại tỉnh; không bao gồm  kinh phí đoàn ra, đoàn vào.

2. Tài trợ tối đa 30% chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc đăng ký Quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, Giống cây trồng là kết quả của các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học do Nhà nước tài trợ và của cá nhân người Việt Nam tự đầu tư nghiên cứu.

3. Tài trợ tối đa 30% cho các đề tài, dự án không nằm trong Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc hướng ưu tiên của Nhà nước do doanh nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành.

          4. Mức tài trợ cho mỗi đề tài, dự án tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện và không quá 250 (hai trăm năm mươi) triệu đồng.

          Điều 9. Thẩm quyền quyết định tài trợ và thời gian tài trợ

          1. Thẩm quyền quyết định tài trợ: Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.  

          2. Thời gian tài trợ: Thời gian tài trợ cho từng đề tài, dự án do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định nhưng không quá 3 năm.

          Điều 10. Trình tự thực hiện tài trợ

          1. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin tài trợ vay vốn. Hồ sơ gồm:

          - Giấy đề nghị tài trợ vốn;

          - Thuyết minh đề tài, dự án;

          - Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư;

          Cơ quan Điều hành Quỹ xây dựng các biểu mẫu và các yêu cầu về hồ sơ xin tài trợ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, ban hành.

          2. Tiếp nhận hồ sơ xin tài trợ: Cơ quan Điều hành Quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu thiếu hoặc chưa đạt yêu cầu thì thông báo chủ đầu tư bổ sung.

          3. Tổ chức thẩm định: Cơ quan Điều hành Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Tài liệu họp thẩm định phải được gởi đến cho từng thành viên Hội đồng thẩm định trước khi họp 10 ngày.

          4. Hội đồng thẩm định họp xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài, dự án.

          5. Sau khi họp Hội đồng thẩm định, Cơ quan Điều hành Quỹ trình hồ sơ lên Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.  

          6. Sau khi có quyết định tài trợ, Cơ quan Điều hành Quỹ và chủ đầu tư ký kết hợp đồng tài trợ và tiến hành giải ngân theo tiến độ.

          7. Cơ quan Điều hành Quỹ tổ chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng tài trợ.

          Trong thời gian 45 ngày làm việc kể từ khi Quỹ nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì Quỹ có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận tài trợ. Trong trường hợp quyết định không chấp thuận tài trợ thì trong văn bản trả lời phải nêu rõ lý do từ chối.

          Điều 11. Thực hiện giải ngân

          1. Cơ quan Điều hành Quỹ tiến hành giải ngân theo tiến độ thực hiện và giữ lại 10 % tổng số kinh phí tài trợ, sẽ cấp sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên.

          2. Việc giải ngân được căn cứ vào kết quả kiểm tra do Cơ quan Điều hành Quỹ.

          3. Việc giải ngân đợt cuối căn cứ vào kết luận của Hội đồng nghiệm thu

 

Chương III

QUY ĐỊNH CHO VAY

 

          Điều 12. Nguyên tắc cho vay

          1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn. Đảm bảo cho vay đúng đối tượng, tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy chế do Quỹ ban hành.

          2. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn.

          3. Phải xây dựng hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Quỹ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, tính chính xác, tính trung thực của thông tin và tài liệu trong hồ sơ.

4. Các nhiệm vụ, đề tài, dự án chương trình xin vay vốn của Quỹ phải được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ.

5. Quỹ thực hiện cho vay đối với các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ không nằm trong kế hoạch của Nhà nước, có mục đích  phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Thuận thuộc mọi thành phần kinh tế đề xuất.

          Điều 13. Đối tượng cho vay

          1. Các đề tài, dự án hoàn thiện công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ (sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, thử nghiệm quy trình công nghệ mới, ứng dụng công nghệ cao, …) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các đề tài, dự án này không thuộc các đề tài, dự án trong kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước (tỉnh hoặc trung ương).

2. Chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm (nâng cao chất lượng, giá trị sử dụng, thay đổi mẫu mã), nâng cao năng suất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 14. Đối tượng không được vay

Cá nhân đi vay không được là cha mẹ ruột, cha mẹ vợ hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan điều hành Quỹ.

          Điều 15. Điều kiện vay vốn

          1. Chủ đầu tư vay vốn của Quỹ phải có đề tài, dự án (được lập theo mẫu quy định của Quỹ) có tính khả thi, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay và lãi, được Hội đồng thẩm định do Quỹ thành lập đánh giá có tính khả thi cao.

          2. Chủ đầu tư phải có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh và đủ các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật, năng lực chuyên môn, tài chính cần thiết để thực hiện đề tài, dự án. Về tài chính, Chủ đầu tư phải có vốn tự có tối thiểu là 30% tổng mức vốn đầu tư để thực hiện đề tài, dự án. Quỹ cho vay tối đa 70% tổng mức vốn đầu tư của đề tài, dự án đã được Hội đồng thẩm định thông qua.

          3. Đề tài, dự án vay vốn của Quỹ không được trùng lắp về nội dung với các đề tài, dự án đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn ngân sách của nhà nước.

          4. Tổ chức, cá nhân muốn vay vốn phải hoàn thành việc thực hiện hợp đồng vay hoặc tài trợ đã ký trước đó với Quỹ. Trường hợp đề tài, dự án được tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và được Hội đồng thẩm định đánh giá cao thì sẽ được xem xét cho vay để ứng dụng kết quả do thực hiện hợp đồng trước.

          5. Tổ chức, cá nhân muốn vay vốn phải có tài sản thế chấp. Số tiền được vay tối đa bằng 80% trị giá tài sản thế chấp.   

          Điều 16. Lãi suất cho vay

          1. Cho vay không lấy lãi đối với các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ hoặc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu có triển vọng, hiệu quả kinh tế.

          2. Cho vay với mức lãi suất ưu đãi (tối đa không quá 60% lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm cho vay) đối với các đề tài, dự án chuyển giao công nghệ, ưu tiên công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. Mức lãi suất vay ưu đãi cụ thể sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hay Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định đề tài, dự án.

          Điều 17. Hạn mức cho vay, tổng dư nợ cho vay

          Hạn mức cho vay tối đa của một đề tài, dự án là 70% tổng vốn đầu tư đề tài, dự án theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không quá 500 triệu đồng.

          Tổng dư nợ cho vay từ nguồn Ngân sách cấp của Quỹ trong từng thời điểm không được vượt quá 20% tổng số dư nguồn Ngân sách cấp.

          Điều 18. Thời hạn cho vay

          Thời hạn cho vay tối đa không quá 3 (ba) năm.

          Thời gian cho vay đối với từng dự án cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng thẩm định.

          Điều 19. Thẩm quyền quyết định cho vay

          1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay dựa trên kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định đề tài, dự án.

          2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay gồm các nội dung: đối tượng vay, số tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay.

          Điều 20. Trình tự cho vay

          1. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm:

          - Giấy đề nghị vay vốn;

          - Thuyết minh dự án;

          - Hồ sơ pháp lý của bên vay.

          Cơ quan Điều hành Quỹ xây dựng các biểu mẫu và các yêu cầu về hồ sơ cho vay vốn trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, ban hành.

          2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Cơ quan Điều hành Quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu thiếu hoặc chưa đạt yêu cầu thì thông báo chủ đầu tư dự án bổ sung.

          3. Tổ chức thẩm định: Cơ quan Điều hành Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Tài liệu họp thẩm định phải được gởi đến cho từng thành viên Hội đồng thẩm định trước khi họp 10 ngày.

          4. Hội đồng thẩm định họp xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay của chủ đầu tư.

          Cơ quan Điều hành Quỹ xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, ban hành.

          5. Sau khi họp Hội đồng thẩm định, Cơ quan Điều hành Quỹ trình hồ sơ lên Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

          6. Khi có Quyết định cho vay của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Cơ quan Điều hành Quỹ và bên vay ký kết hợp đồng vay vốn và tiến hành giải ngân theo tiến độ. Việc giải ngân giữa kỳ được căn cứ vào kết quả kiểm tra do Cơ quan Điều hành Quỹ tổ chức.

          7. Cơ quan Điều hành Quỹ tổ chức theo dõi và thu hồi vốn vay, lãi theo hợp đồng đã ký.

          Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi cơ quan điều hành Quỹ nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì Quỹ có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận cho vay. Trong trường hợp không chấp thuận cho vay thì trong văn bản trả lời phải nêu rõ lý do từ chối việc cho vay.

          Điều 21. Trả nợ gốc và lãi vốn vay

          1. Thời điểm bắt đầu trả nợ được qui định như sau:

          a) Đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, triển khai kết quả nghiên cứu: 1 năm sau khi giải ngân đợt cuối cùng, được thực hiện sau khi nghiệm thu.

          b) Đề tài, dự án chuyển giao công nghệ: 6 tháng sau khi giải ngân đợt cuối cùng, được thực hiện sau khi sản xuất chính thức và nghiệm thu.

          2. Thời hạn trả nợ vay là 1 (một) năm.

          3. Trường hợp Bên vay trả nợ gốc trước kỳ hạn, Cơ quan Điều hành Quỹ và Bên vay có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay.

          4. Kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng kỳ hạn với trả nợ gốc.

          Điều 22. Điều chỉnh, gia hạn thời gian trả nợ vay

          1. Tối thiểu 1 (một) tháng trước ngày tới hạn, nếu bên vay nhận thấy không thể trả nợ, lãi đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng vay vốn do nguyên nhân khách quan thì bên vay phải có văn bản giải thích nguyên nhân, kèm chứng cứ cụ thể và đề nghị điều chỉnh hoặc gia hạn trả nợ vay gởi cho Cơ quan Điều hành Quỹ.

          2. Đối với trường hợp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ vay, lãi và không làm ảnh hưởng đến thời gian cho vay của đề tài, dự án, Cơ quan điều hành Quỹ xem xét, quyết định. Nếu được chấp thuận, Cơ quan điều hành Quỹ sẽ ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh lịch trả nợ vay. Mỗi kỳ hạn chỉ được điều chỉnh 1 (một) lần và không quá 3 (ba) tháng.

          3. Đối với trường hợp đề nghị gia hạn thời gian trả nợ vay, thời gian cho vay, Cơ quan Điều hành Quỹ sẽ xem xét và trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định. Nếu được chấp thuận, Cơ quan Điều hành Quỹ sẽ ký Phụ lục hợp đồng gia hạn thời gian trả nợ vay.

          4. Trường hợp không được chấp thuận việc điều chỉnh, gia hạn trả nợ vay, Cơ quan điều hành Quỹ sẽ gởi văn bản cho Bên vay và đôn đốc việc trả nợ vay theo hợp đồng vay vốn đã ký.

          Điều 23. Chuyển nợ quá hạn

          1. Quá kỳ hạn trả nợ gốc 10 ngày và không được gia hạn thời gian trả nợ vay thì Cơ quan điều hành Quỹ tự động chuyển sang nợ quá hạn cho khoản nợ quá hạn này và áp dụng lãi suất nợ quá hạn qui định tại Điều 24, đồng thời gởi thông báo nợ quá hạn đến Bên vay.

          2. Trong trường hợp Bên vay đã gởi văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và Quỹ đang trong quá trình xem xét giải quyết, thì tạm hoàn chuyển nợ quá hạn cho đến khi có kết quả giải quyết của Cơ quan Điều hành Quỹ. Thời gian giải quyết không quá 60 ngày kể từ ngày nhận văn bản đề nghị và các văn bản khác kèm theo của Bên vay.

          3. Nếu quá hạn trả nợ 1 (một) năm của bất cứ kỳ hạn trả nợ nào trong thời gian trả nợ mà Bên vay không trả nợ thì Cơ quan điều hành Quỹ lập hồ sơ khởi kiện Bên vay ra Toà án kinh tế để xử lý.

          Điều 24. Lãi suất nợ quá hạn

          1. Cơ quan Điều hành Quỹ áp dụng lãi suất quá hạn đối với các khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn.

          a) Đối với các đề tài, dự án cho vay có lãi suất, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. 

          b) Đối với đề tài, dự án cho vay không lãi suất, lãi suất nợ quá hạn bằng 60% lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại thời điểm cho vay.

          2. Chỉ áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn mà Bên vay không trả đúng hạn. Phần dư nợ gốc chưa tới kỳ hạn thì vẫn áp dụng mức lãi suất cho vay trong hạn đã xác định trong hợp đồng vay vốn.

          Điều 25. Miễn, giảm lãi suất tiền vay

          Trong trường hợp Bên vay bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan dẫn đến khó khăn về tài chính, Hội đồng Quản lý Quỹ sẽ xem xét, quyết định miễn, giảm lãi suất tiền vay. Bên vay phải cung cấp đầy đủ các chứng cứ pháp lý và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Cơ quan Điều hành Quỹ để kiểm tra, xác minh.

          Điều 26. Trường hợp đặc biệt

          Trong trường hợp Bên vay không có khả năng trả nợ do những nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, hoả hoạn, bị chết, mất tích hoặc mất mát khả năng lao động…hoặc các trường hợp đặc biệt khác, Bên vay phải báo cáo kịp thời bằng văn bản và cung cấp đầy đủ bằng chứng pháp lý để Cơ quan Điều hành Quỹ  kiểm tra, xác minh và trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét miễn, giảm, gia hạn… cho từng trường hợp cụ thể.

 

Chương IV

QUYỀN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC BÊN

 

          Điều 27. Quyền và nhiệm vụ của Bên vay vốn hoặc Bên nhận tài trợ

          1. Bên vay vốn và Bên nhận tài trợ có quyền:

          a) Từ chối các yêu cầu của Quỹ không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tài trợ vốn, vay vốn.

          b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tài trợ vốn, vay vốn theo quy định của pháp luật.

          2. Bên vay vốn có nhiệm vụ:

          a) Bên vay có nhiệm vụ báo cáo tiến độ thực hiện dự án theo định kỳ 6 tháng và hàng năm gởi cho Cơ quan Điều hành Quỹ, hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Bên vay phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

          b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung trong hợp đồng vay vốn và các cam kết khác.

          c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn trong hợp đồng vay vốn.

          d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ những thoả thuận về việc sử dụng vốn vay, trả nợ vay, trả lãi vốn vay đã cam kết trong hợp đồng vay vốn.

          đ) Tạo mọi điều kiện để việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn tiến hành thuận lợi.

          e) Khi Bên vay thay đổi người đại diện hợp pháp của mình thì người thay thế phải có trách nhiệm kế thừa hoàn toàn đối với khoản nợ gốc và lãi vay cùng với những cam kết mà người đại diện hợp pháp trước đó đã cam kết. Khi có sự thay đổi hợp pháp về người đứng tên vay nợ, thay đổi Chủ đầu tư dự án thì Bên vay phải chủ động thông báo kịp thời cho Cơ quan Điều hành Quỹ bằng văn bản và người thay thế hoặc đại diện pháp lý của Bên vay đến Cơ quan Điều hành Quỹ để xây dựng phụ lục hợp đồng cho sự thay đổi người đứng tên trong hợp đồng đã ký.

          g) Khi chuyển quyến sở hữu, chia tách, sát nhập, Bên vay phải trả hết nợ gốc và lãi cho Quỹ. Trường hợp chưa trả hết nợ gốc và lãi thì Bên vay có trách nhiệm làm thủ tục chuyển nợ gốc và lãi cho đơn vị mới và được Quỹ chấp nhận bằng văn bản. Đại diện hợp pháp của Bên vay mới phải có văn bản chấp nhận toàn bộ nợ gốc và lãi vay, cam kết thực hiện đầy đủ những điều khoản mà Bên vay cũ đã cam kết trong hợp đồng vay vốn trước đây.

          h) Trường hợp Bên vay bị phá sản, việc giải quyết nợ vay tuân theo Luật Phá sản.

          i) Khi thay đổi địa chỉ làm việc, đổi tên tổ chức và những thay đổi khác của tổ chức có liên quan đến nợ vay, tính chất pháp lý của hồ sơ vay vốn, Bên vay có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho Cơ quan Điều hành Quỹ.

          3. Bên nhận tài trợ có nhiệm vụ

          a) Bên nhận tài trợ có nhiệm vụ báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, dự án theo định kỳ 6 tháng và hàng năm gởi cho Cơ quan Điều hành Quỹ, hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Bên nhận tài trợ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

          b) Sử dụng tiền tài trợ đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung trong hợp đồng tài trợ vốn và các cam kết khác.

          c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ những thoả thuận về việc sử dụng vốn tài trợ đã cam kết trong hợp đồng vay vốn.

          d) Tạo mọi điều kiện để việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn tiến hành thuận lợi.

          đ) Thông báo kịp thời cho Cơ quan Điều hành Quỹ bằng văn bản về việc thay đổi chủ đầu tư, thay đổi người đại diện hợp pháp, thay đổi tên, địa chỉ làm việc của tổ chức. Trong trường hợp ngừng thực hiện đề tài, dự án, Bên nhận tài trợ phải báo cáo trước cho Cơ quan Điều hành Quỹ biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.

          Điều 28. Quyền và nhiệm vụ của cơ quan điều hành Quỹ

          1. Cơ quan điều hành Quỹ có quyền:

          a) Yêu cầu Bên nhận tài trợ, Bên vay vốn cung cấp tài liệu chứng minh tính pháp lý của hồ sơ xin tài trợ vốn, vay vốn, khả năng tài chính, các báo cáo tài chính và các thông tin khác cần thiết có liên quan đến việc vay hoặc tài trợ vốn.

          b) Từ chối yêu cầu xin tài trợ vốn, vay vốn nếu thấy không đủ điều kiện nhận tài trợ, vay vốn; đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn không hiệu quả, không khả thi hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc Quỹ không đủ nguồn vốn để cho vay, tài trợ.

          c) Kiểm tra giám sát quá trình xin tài trợ, vay vốn, sử dụng vốn tài trợ, vốn vay và trả nợ của Bên nhận tài trợ vốn, Bên vay vốn.

          d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ, lãi vốn vay trước hạn trong các trường hợp phát hiện Bên vay vốn cung cấp thông tin sai sự thật; vi phạm hợp đồng vay vốn; không có khả năng hoàn thành dự án hoặc Bên vay bị giải thể, mất khả năng thanh toán, có quyết định của Toà án Kinh tế mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản của Bên vay.

          đ) Chấm dứt tài trợ, thu hồi kinh phí tài trợ khi Bên nhận tài trợ cung cấp thông tin sai sự thật; vi phạm hợp đồng vay vốn; không có khả năng hoàn thành đề tài, dự án.

          e) Khởi kiện Bên nhận tài trợ, Bên vay vốn vi phạm hợp đồng tài trợ, vay vốn.

          2. Cơ quan điều hành Quỹ có nhiệm vụ:

          a) Bảo mật thông tin trong hồ sơ của Bên vay, Bên nhận tài trợ vốn.

          b) Thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng vay vốn, tài trợ.

          c) Hướng dẫn Bên vay, Bên nhận lập hồ sơ vay hoặc tài trợ.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

          Điều 29. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Bên vay, Bên nhận tài trợ có trách nhiệm thi hành Quy chế này và những qui định của các văn bản pháp luật khác có liên quan.

          Điều 30. Những sửa đổi, bổ sung, thay thế do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định./.

 

                                                               CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG  


Các Tin khác
    Lễ công bố Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (28/02/2024)
    Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Xây dựng Bình Thuận trở thành tỉnh phát triển nhanh và bền vững (23/02/2024)
    Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh và Hội Nữ doanh nhân tỉnh chúc Tết UBND tỉnh (02/02/2024)
    Tiếp tục phát huy vai trò cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với lãnh đạo tỉnh (19/01/2024)
    Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổng kết công tác năm 2023 (19/01/2024)
    Làm việc với Tham tán Thương mại Israel tại Hà Nội (17/01/2024)
    Họp Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận, nhiệm kỳ IV (2019 – 2024) (22/12/2023)
    Bế mạc kỳ họp thứ 19 - HĐND tỉnh khóa XI (08/12/2023)
    Trao tặng Học bổng cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn (20/11/2023)
    Hiệp hội Doanh nghiêp tỉnh Bình Thuận tổ chức trao tặng 20 bộ máy vi tính cho Trường học (15/11/2023)

HÌNH NỔI BẬT
HỘI VIÊN MỚI
ĐĂNG NHẬP
Tên đăng nhập

 Tên :
 Mật khẩu: 

   

HÌNH NỔI BẬT
New Page 1
LOGO HỘI VIÊN
THỐNG KÊ WEBSITE

Đang trực tuyến: 1

Lượt truy cập: dem truy cap 4484763

Bản quyền thuộc Hội Doanh nghiệp
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP BÌNH THUẬN.
Địa chỉ: 282 Nguyễn Hội - Tp. Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận
Điện thoại: (062) 3831516
Email: vphiephoi@gmail.com, Website: www.doanhnghiepbinhthuan.vn
Thiết kế website bởi Công ty TNHH Giải pháp Trực tuyến Tính Thành - Mobile: 0917.668833